#CHO VAY TIỀN KHÔNG THẾ CHẤP

XEM THÊM

#CÁCH LÀM GIÀU

XEM THÊM

#HTKK MỚI NHẤT

XEM THÊM

#CÁC KHÓA HỌC ONLINE GIÁ TỐT

XEM THÊM

15 tháng 3, 2024

MỘT SỐ CÂU TRẢ LỜI CỦA TỔNG CỤC THUẾ VỀ QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN NĂM 2023

 


1. Công ty vừa cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN năm 2022 cho tôi, trong năm 2022 tôi có số thuế nộp thừa, tuy nhiên, tôi chưa thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2022. Vậy giờ tôi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2022 và đề nghị hoàn số thuế thừa có được hay không, có bị phạt vì chậm nộp hồ sơ không ạ?

Tổng Cục Thuế trả lời : 

Tại khoản 2 Điều 141 Luật quản lý thuế số 38 năm 2019 quy định:

“2. Không xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế trong các trường hợp sau đây:

....

b) Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn;”

Tại khoản 4, Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định: “Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.”

Như vậy, trường hợp của bạn năm 2022 có phát sinh số thuế TNCN nộp thừa nhưng chưa thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2022 thì đến thời điểm hiện tại, bạn vẫn có thể nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2022 (chính là hồ sơ đề nghị hoàn thuế TNCN). Hồ sơ đề nghị hoàn thuế TNCN năm 2022 bạn nộp sau ngày hết hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2022 thì không bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN quá thời hạn theo quy định nêu trên.

2. Công ty tôi có phát sinh trường hợp: Người lao động làm việc chính thức tại doanh nghiệp từ tháng 08/2023 đến nay (Công ty có đóng BHXH đầy đủ cho người lao động). Trước khi đến công ty thì theo tôi biết người lao động này có làm việc ở công ty khác từ tháng 01/2023 đến tháng 04/2023. Xin hỏi: Giờ Công ty tôi làm thủ tục quyết toán thuế TNCN như thế nào cho người lao động này? Người lao động có được ủy quyền cho Công ty tôi quyết toán phần thu nhập do Công ty chi trả hay không?

Tổng Cục Thuế trả lời : 

Đối với trường hợp của bạn, người lao động từ tháng 01/2023 đến tháng 04/2023 làm việc tại công ty khác, từ tháng 08/2023 đến nay người lao động làm việc tại công ty bạn. Như vậy trong năm 2023, người lao động này có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại hai nơi. Vì vậy, căn cứ quy định tại điểm d.2 và điểm d.3 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, người lao động không thuộc diện được ủy quyền quyết toán thuế TNCN mà phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế. Công ty bạn thực hiện kê khai quyết toán thuế đối với phần thu nhập do Công ty chi trả cho người lao động trong năm 2023 và không tích ủy quyền quyết toán cho người lao động trong trường hợp này

3. Năm 2023, tôi có thay đổi công việc từ Hà Nội vào trong miền Nam làm việc. Cụ thể, từ tháng 01/2023 đến tháng 05/2023 tôi làm việc cho một Công ty ở Hà Nội. Từ tháng 08/2023 đến bây giờ tôi đang công tác tại Công ty khác ở Bình Dương. Kế toán công ty có thông báo là tôi không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho Công ty mà sẽ phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN năm 2023. Xin hỏi trường hợp của tôi, việc quyết toán thuế TNCN được thực hiện như thế nào?

Tổng Cục Thuế trả lời : 

Tại điểm d.2 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định: “Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.”

Đối với trường hợp của bạn, từ tháng 01/2023 đến tháng 05/2023 bạn làm việc tại một Công ty ở Hà Nội, từ tháng 08/2023 đến nay bạn đang làm việc tại một công ty khác ở Bình Dương. Như vậy trong năm 2023, bạn có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại hai nơi. Do đó, theo quy định nêu trên, bạn không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cá nhân cho tổ chức trả thu nhập mà bạn thuộc diện phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế.

Đối với trường hợp của bạn, bạn thực hiện quyết toán thuế TNCN như sau:

- Về địa điểm nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2023:

Căn cứ điểm b.2 khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.

Theo quy định nêu trên, trường hợp trong năm 2023 bạn có thay đổi nơi làm việc và tại thời điểm quyết toán thuế TNCN năm 2023 (tháng 4/2024) bạn đang tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại công ty ở Bình Dương thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN tại cơ quan thuế quản lý công ty ở Bình Dương nơi bạn đang làm việc.

- Về hình thức nộp hồ sơ: Bạn có thể nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN điện tử. Theo đó, bạn đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử và nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN điện tử theo hướng dẫn trên Cổng thông tin điện tử ngành thuế (tại trang web canhan.gdt.gov.vn).

-Về hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN: Theo quy định tại Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, hồ sơ đối với cá nhân khai quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ quyết toán thuế TNCN bao gồm:

+ Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

+ Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính. Trường hợp nếu NNT tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc, thì NNT nộp kèm theo hồ sơ đăng ký người phụ thuộc.

+ Bản sao các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).

 + Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.

+ Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có)

+ Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.

- Ngoài ra, hiện nay trên ứng dụng eTax Mobile đã có chức năng “Tra cứu thông tin quyết toán” để hỗ trợ cá nhân có tài khoản tra cứu một số thông tin về thu nhập của bản thân như: các nguồn thu nhập tại các tổ chức chi trả trong năm, số thuế TNCN đã khấu trừ, các khoản được giảm trừ, thu nhập chịu thuế v.v. Bạn có thể truy cập vào chức năng này trên ứng dụng eTax Mobile để tham khảo thông tin để thực hiện quyết toán của bản thân.

4. Đối với những người lao động đã nghỉ hưu, chuyển đơn vị, chấm dứt hợp đồng trong năm 2023 vẫn có thu nhập tại công ty thì khi quyết toán thuế TNCN công ty có cần phải quyết toán cho những trường hợp này không?

Tổng Cục Thuế trả lời : 

Căn cứ điểm d.2 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì trường hợp người lao động tại công ty bạn đã nghỉ hưu, chuyển đơn vị, chấm dứt hợp đồng lao động trong năm 2023 thì tại thời điểm quyết toán thuế TNCN năm 2023 (tháng 3/2024) người lao động này được coi là không còn làm việc tại cơ quan của bạn nữa, do đó người lao động không thuộc trường hợp được uỷ quyền quyết toán cho công ty bạn quyết toán thay.

Tuy nhiên, theo quy định, đối với trường hợp này của bạn thì công ty vẫn có trách nhiệm kê khai thu nhập chịu thuế và số thuế đã khấu trừ của những người lao động đã nghỉ hưu, chuyển đơn vị, chấm dứt hợp đồng tại hồ sơ quyết toán thuế TNCN của công ty, công ty không tích vào chỉ tiêu ủy quyền quyết toán đối với những trường hợp này. Ngoài ra, công ty có trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho phần thu nhập công ty trả cho người lao động nếu có yêu cầu của người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

5. Tổng công ty chúng tôi có 10 chi nhánh khác nhau tại các tỉnh và được Tổng công ty chi trả lương cho nhân viên tại các chi nhánh. Trong năm Tổng công ty khai và nộp tờ khai thuế TNCN theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC là tổng hợp chung thu nhập của người lao động ở các chi nhánh để kê khai về Tổng công ty và làm phụ lục phân bổ thuế TNCN cho chi nhánh. Tuy nhiên, khi quyết toán thuế TNCN cuối năm thì trên tờ khai quyết toán thuế TNCN không có phụ lục phân bổ thuế cho chi nhánh. Vậy công ty chúng tôi tách thuế cho chi nhánh và kê khai quyết toán thuế như thế nào?

Tổng Cục Thuế trả lời : 

Tại điểm a.1 khoản 3 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn: “… Số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”

Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty bạn có khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác thì khi thực hiện quyết toán thuế, Công ty của bạn không phải xác định lại số thuế TNCN đã phân bổ trong năm tại các đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh này.

Tại chỉ tiêu số [31] Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ trên Tờ khai quyết toán thuế TNCN số 05/QTT-TNCN theo Thông tư số 80/2021, công ty kê khai tổng số thuế TNCN thực tế đã khấu trừ của cá nhân nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm tính thuế.

6. Công ty chúng tôi có trụ sở chính ở Bắc Ninh và có ký hợp đồng lao động với người lao động để thực hiện công việc tại các tỉnh thành khác và tại các tỉnh này công ty chúng tôi không có đơn vị trực thuộc hay chi nhánh. Vậy công ty chúng tôi có cần phân bổ thuế số TNCN cho các tỉnh khi nộp tờ khai khấu trừ thuế hàng tháng hay không? Trường hợp có phân bổ thì công ty chúng tôi sẽ nộp tờ khai cho cục thuế quản lý trực tiếp và nộp số tiền thuế thu nhập cá nhân cho từng tỉnh phải không?

Tổng Cục Thuế trả lời : 

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính như sau:

“1. Trường hợp phân bổ:

a) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác…”

Như vậy, đối với trường hợp Công ty không có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác thì công ty không thuộc trường hợp phải phân bổ thuế TNCN cho các tỉnh đối với số thuế TNCN đã khấu trừ hàng tháng, quý.

7. Tôi đăng ký giảm trừ người phụ thuộc lần đầu vào tháng 10/2023 thì có được giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc cả năm 2023 không?

Tổng Cục Thuế trả lời :

Theo quy định tại điểm c.2.4 khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Về thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc: Đối với người phụ thuộc là con, cha, mẹ, vợ, chồng theo hướng dẫn tại các tiết d.1, d.2 và d.3, điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013, người nộp thuế có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi quyết toán.

Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013 thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

8. Hàng quý, công ty tôi đã nộp tờ khai khấu trừ thuế TNCN mẫu số 05/KK-TNCN đầy đủ, không phát sinh khấu trừ thuế TNCN. Hiện tại khi làm quyết toán thuế TNCN, công ty phát hiện kê khai lương của các quý bị sai. Vậy công ty có phải khai bổ sung tờ khai thuế TNCN các quý hay không? Nếu phải nộp lại tờ khai bổ sung thì nộp trước hay sau khi nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN?

Tổng Cục Thuế trả lời :

Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, trường hợp công ty bạn chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2023 thì công ty thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế TNCN của quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2023

Trường hợp công ty bạn đã nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2023 và phát hiện hồ sơ khai thuế TNCN quý có sai sót thì công ty bạn khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2023 và đồng thời phải khai bổ sung tờ khai thuế TNCN của quý có sai sót.

9. Năm 2023, tôi đã đăng ký giảm trừ cho con tôi là người phụ thuộc từ tháng 04/2023. Trước khi quyết toán thuế TNCN năm 2023, tôi có thể thay đổi người phụ thuộc là con tôi sang cho chồng tôi để chồng tôi được giảm trừ gia cảnh năm 2023 hay không ?

Tổng Cục Thuế trả lời :

Tại điểm c.2.4 khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định:

“c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.”

Căn cứ quy định nêu trên thì một người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ cho một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp chị đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là con ruột từ tháng 04/2023, thì trong năm 2023, NPT này chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho chị kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng (từ tháng 04/2023). Vì vậy, đối với kỳ quyết toán thuế TNCN năm 2023, chồng của chị sẽ không được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho NPT này nữa. 

 Trường hợp, chị muốn thay đổi đăng ký giảm trừ NPT cho chồng thì chị phải thực hiện thay đổi đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc này để không tính giảm trừ gia cảnh cho chị, và chồng chị sẽ thực hiện đăng ký giảm trừ gia cảnh cho NPT này. Tuy nhiên, chị lưu ý khi thay đổi người phụ thuộc cần phải đảm bảo nguyên tắc: “Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.”

10. Tháng 5/2023 Công ty em có nhân viên mới vào. Bạn có ủy quyền cho Công ty đăng ký người phụ thuộc (là mẹ đẻ chưa có MST). Bạn muốn Công ty đăng ký lại từ tháng 1.2023 thì có được không? Hay công ty chỉ có thể đăng ký từ khi bạn vào là T5/2023.

Tổng Cục Thuế trả lời :

Tại khoản c.2 Điểm 1 và điểm đ Điều 9 Thông tư số Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 9. Các khoản giảm trừ

1. Giảm trừ gia cảnh

.. c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

...c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

......

đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

 đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.”

   Trường hợp của bạn, nhân viên muốn đăng ký người phụ thuộc là mẹ ruột đáp ứng điều kiện tại điểm đ, Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

11. Anh chị cho em hỏi, Em chưa đăng ký giảm trừ gia cảnh cho năm 2023. Em có làm ở 3 công ty năm 2023. Vậy khi khai thuế thì có đăng ký người phụ thuộc được không. Thời hạn đăng ký người phụ thuộc cho năm 2023 là bao giờ?

Tổng Cục Thuế trả lời :

Trường hợp của Bạn chưa đủ thông tin về người phụ thuộc, tuy nhiên về nguyên tắc:

Theo quy định tại điểm c.2.4 khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Về thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc: Đối với người phụ thuộc là con, cha, mẹ, vợ, chồng theo hướng dẫn tại các tiết d.1, d.2 và d.3, điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013, người nộp thuế có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi quyết toán.

Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013 thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

12. Năm 2023 một số nhân viên tại chi nhánh chúng tôi nhận được khoản thu nhập từ Tổng công ty mẹ. Khoản thu nhập này đã khấu trừ đủ 10% thuế TNCN tại nguồn. Vậy nhân viên có thể coi đó là khoản thu nhập vãng lai và ủy quyền quyết toán thuế cho Chi nhánh được không?

Tổng Cục Thuế trả lời :

Trường hợp này của bạn chưa có đủ thông tin về khoản thu nhập được trả từ trên Tổng Công ty mẹ. Tuy nhiên, Tổng cục Thuế trả lời về nguyên tắc như sau:

 Căn cứ quy định tại tiết d.2 và tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ,

- Trường hợp thu nhập từ Tổng công ty là thu nhập theo hợp đồng lao động trên 03 tháng hoặc thu nhập bình quân tháng trong năm trên 10 triệu đồng thì người lao động không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho đơn vị bạn.

- Trường hợp thu nhập từ Tổng công ty bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10%, nếu người lao động không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này thì người lao động được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho đơn vị bạn.

Đề nghị bạn căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị, đối chiếu với quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện.

13. Năm 2023, đơn vị có tiếp nhận NLĐ chuyển đến làm việc từ Chi nhánh khác trong cùng hệ thống, hiện tại NLĐ đang làm việc tại đơn vị và ủy quyền cho đơn vị quyết toán thuế TNCN năm 2023. Trong năm 2023, tại Chi nhánh cũ có chi trả thu nhập cho NLĐ và đã khấu trừ thuế TNCN là 5 triệu đồng, năm 2023 đơn vị tôi mới tiếp nhận người lao động cũng đã khấu trừ thuế TNCN của người lao động này. Vậy khi quyết toán thuế TNCN năm 2023 đơn vị phải kê khai quyết toán thuế TNCN như thế nào đối với người lao động này?

Tổng Cục Thuế trả lời :

Tại tiết d1 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP  ngày 13/10/2020 của Chính phủ quy định:

“d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:

d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp năm 2023 đơn vị tiếp nhận người lao động từ Chi nhánh khác đến làm việc, nếu đơn vị bạn và chi nhánh này trong cùng một hệ thống thì người lao động có thể ủy quyền cho đơn vị quyết toán thuế TNCN năm 2023 và đơn vị bạn có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy  quyền đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).

Tại Phụ lục Bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần Mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN theo Tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2019 của Bộ Tài chính, đơn vị bạn thực hiện kê khai như sau:

- Đánh dấu Chỉ tiêu [04] Tổ chức có quyết toán thuế theo uỷ quyền của cá nhân được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc điều chuyển trong cùng hệ thống tại Tờ khai 05/QTT-TNCN;

- Trên Phụ lục bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN, kê khai các chỉ tiêu:

+ Chỉ tiêu [12] Tổng thu nhập chịu thuế: Bao gồm thu nhập tại cả tổ chức cũ và tổ chức mới;

+ Chỉ tiêu [13] Trong đó: TNCT tại tổ chức trước khi điều chuyển (trường hợp có đánh dấu vào chỉ tiêu [04] tại Tờ khai 05/QTT-TNCN);

+ Chỉ tiêu [22] Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ: Bao gồm số thuế đã khấu trừ tại cả tổ chức cũ và tổ chức mới;

+ Chỉ tiêu [23] Trong đó: số thuế đã khấu trừ tại tổ chức trước khi điều chuyển (trường hợp có đánh dấu vào chỉ tiêu [04] tại Tờ khai 05/QTT.

14. Người nước ngoài được phái cử từ công ty mẹ ở nước ngoài sang Việt Nam làm việc, là cá nhân cư trú tại VN. Người nước ngoài có thu nhập từ cả công ty Việt Nam và công ty nước ngoài chi trả. Công ty mẹ ở nước ngoài có đóng BHXH bắt buộc tại nước ngoài. Vậy: khi kê khai cho NLĐ này tại VN, kê khai mẫu 05KK cho thu nhập nhận tại VN và nước ngoài như thế nào? Phần BHXH bắt buộc phải nộp tại nước ngoài, có được khấu trừ khi tính TNTT tại VN không?

Tổng Cục Thuế trả lời :

Về kê khai thu nhập cho cá nhân người nước ngoài:

-  Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;

15. Công ty tôi có thuê các chuyên gia người nước ngoài là người Trung Quốc thực hiện các công việc khảo sát và thu thập dữ liệu cho Công ty tôi tại Trung Quốc và đã đáp ứng đủ điều kiện để áp dụng miễn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Vậy cần những hồ sơ gì để được áp dụng miễn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần?

Tổng Cục Thuế trả lời :

Căn cứ Điều 62 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính:

“Điều 62. Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Hiệp định thuế)

1. Đối với nhà thầu nước ngoài:

Ngoài hồ sơ khai thuế, nhà thầu nước ngoài thực hiện thêm hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế.

a) Đối với phương pháp khấu trừ, kê khai:

a.1) Khi tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế cho cơ quan thuế cùng thời điểm tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý. Hồ sơ gồm:

a.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;

a.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hoá lãnh sự; …”

Về nguyên tắc, trường hợp cá nhân nước ngoài là người Trung Quốc đáp ứng các điều kiện miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Trung Quốc thì thực hiện thủ tục hồ sơ

 miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần được thực hiện theo quy định tại Điều 62 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.

Đề nghị NNT cung cấp đầy đủ hồ sơ cho cơ quan thuế quản lý để được hướng dẫn cụ thể.

16. Hợp đồng lao động ký kết giữa Công ty tôi và chuyên gia nước ngoài thỏa thuận mức lương bằng ngoại tệ (USD). Vậy khi tính thuế TNCN cho chuyên gia nước ngoài thì Công ty tôi phải quy đổi theo tỷ giá như thế nào?

Tổng Cục Thuế trả lời :

Căn cứ Điều 13 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 5 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:

“Điều 5. Quy đổi thu nhập chịu thuế ra Đồng Việt Nam

1. Doanh thu, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được tính bằng Đồng Việt Nam.

Trường hợp doanh thu, thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế mua vào của ngân hàng cá nhân mở tài khoản giao dịch tại thời điểm phát sinh thu nhập.

Trường hợp người nộp thuế không mở tài khoản giao dịch tại Việt Nam thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ mua vào của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm phát sinh thu nhập.

Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam.

2. Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.”

Căn cứ theo quy định nêu trên thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân phải được tính bằng Đồng Việt Nam và được quy đổi theo đúng quy định tại Điều 13 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

17. Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.” Vậy “Phần Thu nhập tại NN là tổng TN hay Tổng TNCT”?

Tổng Cục Thuế trả lời :

Căn cứ Điểm e, Khoản 2, Điều 26, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:

" Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế

…2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh

…e) Nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:

.. e.1) Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế…”

Căn cứ khoản 1, Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:

“Điều 7. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:

1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:

a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.

b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.

c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.”

Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:

“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.

.....

Câu hỏi của bạn chưa có đầy đủ thông tin và cần có hồ sơ cụ thể. Về nguyên tắc, trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài và số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Bên cạnh đó, bạn cần xác định thu nhập chịu thuế làm căn cứ tính thuế theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013.

18. Khoản phụ cấp điện thoại cho người lao động chi bằng tiền có tính vào TNCT TNCN không?

Tổng Cục Thuế trả lời :

- Căn cứ điểm đ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

...đ.4) Phần khoản chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoản chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:

...đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp”.

Trường hợp Công ty chi tiền điện thoại cho người lao động phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản chi này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

Trường hợp Công ty chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

19. Trong năm 2023 đơn vị tôi đã hạch toán khoản chi thu nhập tăng thêm cho ngừời lao động vào ngày 31/12/2023 và thực chi cho người lao động vào tháng 01/2024. Đây là khoản thu nhập tăng thêm của cả năm và được chi trả 01 lần vào đầu năm sau. Vậy tôi muốn hỏi khoản chi thu nhập tăng thêm này tôi phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của năm 2023 hay của năm 2024.

Tổng Cục Thuế trả lời :

- Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công :

a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.

b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế…”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty của bạn chi trả khoản thu nhập tăng thêm năm 2023 cho người lao động vào tháng 01/2024 thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

20. Công ty chúng tôi ngày Tết Nguyên đán có cho nhân viên nghỉ lễ. Tuy nhiên để đảm bảo công việc không bị trì hoãn, chúng tôi có cho một số nhân viên làm thêm ngày lễ trong dịp Tết Nguyên đán. Mức lương làm thêm của các nhân viên đó được tính theo Bộ Luật lao động 2019, bao gồm 100% tiền lương ngày nghỉ có hưởng lương và 300% tiền trực lễ. Vậy khoản tiền lương trả cho người lao động trong những ngày làm thêm trong dịp Tết Nguyên đán có tính vào thu nhập chịu thuế không ?

Tổng Cục Thuế trả lời :

- Căn cứ điểm c, khoản 1, Điều 9, Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định:

“Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

…c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.”

- Căn cứ điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn các khoản thu nhập được miễn thuế:

“Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế

...i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:

i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.

- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ

 - Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ

i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty chi trả cho người lao động tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết theo đúng quy định tại Bộ Luật lao động thì thu nhập từ tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động được xác định là thu nhập miễn thuế TNCN theo hướng dẫn tại Điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.


Nguồn  : Tổng Cục Thuế www.gdt.gov.vn




14 tháng 3, 2024

MỘT SỐ CÂU TRẢ LỜI CỦA TỔNG CỤC THUẾ VỀ QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN NĂM 2023

 



1. Xin hỏi cục thuế về việc gửi báo cáo quyết toán thuế TNDN có chi nhánh phụ thuộc : XIn hỏi là khi quyết toán thuế TNDN , chúng tôi gửi hồ sơ quyết toán cho chi cục thuê quản lý công ty chính , vậy chúng tôi có phải gửi hồ sơ quyết toán thuế TNDN phân bổ về cho cơ quan thuế quản lý chi nhánh phụ thuộc nữa ko ? Nếu phải nộp thì nộp bằng MST cty chính hay MST phụ thuôc. ( Công ty chúng tôi là doanh nghiệp siêu nhỏ) . Xin cảm ơn.

Tổng Cục Thuế trả lời : 

Trường hợp chi nhánh phụ thuộc là đơn vị sản xuất (không hạch toán độc lập) thì khi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN, công ty có lập Bảng phụ lục phân bổ cho chi nhánh khác tỉnh thì công ty gửi hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính bằng mã số thuế của công ty (không phải gửi hồ sơ đến chi nhánh khác tỉnh). Tuy nhiên, công ty phải nộp tiền thuế trực tiếp tại địa phương có chi nhánh phụ thuộc đối với số tiền thuế phải phân bổ.

2. Công ty chúng tôi là công ty sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế TNDN trong vòng 15 năm, trong năm 2023 Công ty chúng tôi có một khoản tiền vốn nhàn rỗi chưa dùng đến nên Công ty mang đi gửi có kỳ hạn tại ngân hàng và trong năm có phát sinh lãi. Vậy khi quyết toán thuế TNDN năm 2023 Công ty có được hưởng ưu đãi thuế TNDN với khoản thu nhập từ lãi tiền gửi có kỳ hạn của khoản tiền vốn nhàn rỗi không?

Tổng Cục Thuế trả lời : 

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về xác định thu nhập được hưởng thuế TNDN trong trường hợp  doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, trường hợp doanh nghiệp bạn đang được hưởng ưu đãi theo lĩnh vực thì khoản lãi tiền gửi có kỳ hạn không được hưởng ưu đãi thuế TNDN do không liên quan trực tiếp đến hoạt động SXKD được hưởng ưu đãi.

3. Công ty tôi kinh doanh hàng mỹ phẩm. Tháng 10/2023, chúng tôi kiểm kê đã loại ra một số mặt hàng bị tồn đã quá hạn sử dụng. Chúng tôi đã lập bảng kê, ra quyết định hủy lô hàng trên. Tổng lô hàng này trị giá 125 triệu đồng. Xin cho biết giá trị lô hàng hỏng này có được tính vào chi phí được trừ không?

Tổng Cục Thuế trả lời : 

Đối với các sản phẩm hết hạn sử dụng phải tiêu hủy, nếu Doanh nghiệp có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh thuộc trường hợp hàng hóa hết hạn sử dụng không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ trong năm thực hiện tiêu hủy.  Doanh nghiệp lập Hồ sơ theo hướng dẫn tại tiết b, khoản 2.1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của BTC.

4. Trường hợp của doanh nghiệp tôi đang hoạt động, được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện có dự án đầu tư mới tại địa bàn khu kinh tế. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp tôi có bổ sung ngành nghề kinh doanh thì thu nhập từ hoạt động bổ sung có được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo dự án đang hoạt động hay không?

Tổng Cục Thuế trả lời : 

Luật thuế TNDN hiện hành quy định doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng đáp ứng điều kiện về lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư (trong đó có địa bàn khu kinh tế) thì được ưu đãi thuế TNDN.

Vì vậy, cần căn cứ tình hình thực tế của doanh nghiệp bạn là ngành nghề bổ sung có thuộc phạm vi dự án đầu tư mới của doanh nghiệp hay là dự án đầu tư mở rộng, từ đó mới có cơ sở xác định ưu đãi thuế TNDN phù hợp theo quy định. Nếu ngành nghề bổ sung không gắn với dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi, doanh nghiệp không tăng vốn, không thực hiện đầu tư mở rộng để tăng tài sản thì thu nhập từ hoạt động này không được ưu đãi thuế TNDN.

5. Công ty tôi có mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động. Xin hỏi công ty tôi có được tính vào chi phí được trừ cho khoản tiền mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động này không?

Tổng Cục Thuế trả lời : 

Theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) thì phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Căn cứ quy định trên thì về nguyên tắc khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động của Công ty được tính vào chi phí được trừ nếu khoản chi này đáp ứng các quy định về mức chi, hóa đơn, chứng từ. Ngoài ra, Công ty chỉ được trừ khoản chi này vào chi phí khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người lao động.

6. Năm 2023 cty chúng tôi có quyết toán thuế TNDN và truy thu thuế TNDN năm 2021, hỏi: số tiền truy thu này đưa vô tài khoản nào và có được xem là chi phí hợp lý không ?

Tổng Cục Thuế trả lời : 

Căn cứ Khoản 2.37 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC  của Bộ Tài chính có quy định khoản thuế TNDN không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN. Do đó, khoản thuế TNDN DN bị truy thu không được tính vào chi phí được trừ.

7. Doanh nghiệp tôi có chi trả khoản tiền lương của những ngày nghỉ phép chưa dùng trong năm cho người lao động trong doanh nghiệp thì khoản chi này có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN hay không?

Tổng Cục Thuế trả lời : 

Trường hợp Công ty phát sinh khoản chi thanh toán những ngày phép chưa nghỉ cho người lao động đáp ứng quy định tại Bộ Luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành; quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế Thu nhập doanh nghiệp.

8. Trong năm 2023 công ty tôi có vay ngân hàng, nhưng do khó khăn đến thời hạn Công ty chưa thanh toán được cho ngân hàng nên phải trả khoản lãi vay quá hạn. Như vậy DN có được trừ khoản khi tính thuế TNDN không?

Tổng Cục Thuế trả lời : 

Căn cứ quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản chi trả lãi tiền vay để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, không thuộc các khoản chi không được trừ thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

9. Công ty tôi có mua lại máy tính văn phòng cũ của cá nhân không kinh doanh để phục vụ cho hoạt động của công ty. Vậy chi phí mua máy này có được tính vào chi phí được trừ thuế TNDN không?

Tổng Cục Thuế trả lời : 

Pháp luật về thuế TNDN hiện hành: về nguyên tắc, các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, bao gồm chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với các hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên và không thuộc các khoản chi không được trừ thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

 Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định:

 "2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

 2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

- Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;

- Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).

 ......

Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế."

 Trường hợp Công ty mua lại máy tính văn phòng cũ của cá nhân không kinh doanh để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty nếu có Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng theo quy định nêu trên thì chi phí mua máy này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Đề nghị Công ty căn cứ quy định pháp luật về thuế TNDN và tình hình thực tế đáp ứng để thực hiện đúng quy định pháp luật.

10. Kính chào Tổng Cục Thuế, Công ty em có định mức lưu trú cho CBNV khi thực hiện công tác. Cho em hỏi trường hợp CBNV lưu trú vượt định mức thì phần chi phí vượt định mức này sẽ xử lý theo hướng nào ạ: 1. Ghi nhận đúng định mức (+ VAT nếu có) 2. Ghi nhận theo đúng thông tin trên hóa đơn lưu trú. Sau đó, Doanh nghiệp xuất lại hóa đơn đầu ra phân chi phí vượt định mức. Em xin hỏi thực hiện hạch toán ghi nhận chi phí theo trường hợp 1 thì có được không ạ? Xin Cám ơn!

Tổng Cục Thuế trả lời : 

Tại khoản 2.9 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC quy định:

“Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp chi phụ cấp cho người lao động đi công tác có khoán tiền ở thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền ở, phần vượt mức khoán không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

11. Cuối năm DN tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho và có tăng khoản dự phòng này cho năm 2023 thì CP dự phòng GG HTK có được tính là CP hợp lý tính thuế TNDN không ?

Tổng Cục Thuế trả lời : 

Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định:

"2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.22. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập."

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp có khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho nếu thực hiện trích, lập và sử dụng theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Hiện nay, hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng thực hiện theo Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2019 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp.

12 .Kính gửi Tổng cục Thuế, Công ty chúng tôi có trụ sở chính ở Huyện Cần Giuộc, Tỉnh Long An. Ngoài ra còn có 1 VPDD ở Quận 7, Tp.HCM. Chức năng Vp này chỉ dùng để xúc tiến thương mại, không phát sinh doanh thu từ địa điểm này. Như vậy Công ty chúng tôi có phải phân bổ thuế TNDN cho địa bàn Tp.HCM không ạ? Xin cảm ơn.

Tổng Cục Thuế trả lời : 

Theo Điều 17 Thông tư số 80/2021/BTC-TT thì trường hợp được phân bổ thuế TNDN cho các đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất. Do vậy, trường hợp công ty có Văn phòng đại diện ở TPHCM khác trụ sở chính ở Long An, VPDD không phải là cơ sở sản xuất thì công ty không phải phân bổ thuế TNDN cho địa bàn có văn phòng đại diện.

13. Trong quy chế tài chính, DN có quy định mức khoán công tác phí hàng tháng đối với toàn bộ nhân viên là 1 triệu đồng/tháng và hàng tháng DN làm phiếu chi chi tiền cho nhân viên (và KHÔNG kèm theo giấy tờ gì khác như quyết định đi công tác, giấy đi đường...). TCT cho hỏi với chứng từ trên (duy nhất phiếu chi) thì khoản chi công tác phí này có được coi là hợp lý, hợp lệ khi xác định thuế TNDN không?

Tổng Cục Thuế trả lời : 

Theo quy định tại điểm 2.9 Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Theo đó, công ty có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác và có khoán chi phí công tác phí theo quy định nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

14. Xin kính chào Quý Tổng Cục Thuế Tôi muôn hỏi là: [1] Theo TT78/96/vbhn66: Chi phi tổn thất hàng hóa với nguyên nhân, thiên tai hỏa hoạn, địch bệch, bất khả kháng, không đc bổi thường, thì mới đc tính là CP hợp lệ [2] Theo TT48/trích lập dự phòng cho mục đích tính thuế TNDN Nếu cty có trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (với nguyên nhân hàng hư hỏng sinh lý hóa tự nhiên, lỗi mốt, lạc hậu...) đúng theo quy định, thì được tính là chi phí được trừ. Vậy cho tôi muốn hỏi, Nếu bên tôi KHÔNG trích lập dự phòng, Nhưng có phát sinh chi phí tiêu hủy hàng hư hỏng sinh lý hóa tự nhiên, lỗi mốt, lạc hậu thì có đc xem xét là chi phí hợp lý hợp lệ hay không? Xin trân trọng cảm ơn!

Tổng Cục Thuế trả lời : 

Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

.........

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.

Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:

Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.

Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

..........

b) Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau:

- Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.

Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).

- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).

c) Hồ sơ nêu trên được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.”

Trường hợp Công ty có phát sinh hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường nếu đáp ứng đầy đủ hồ sơ theo quy định nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

15. Công ty thành lập vào tháng 7/2023 (trên giấy đăng ký kinh doanh: 19/07/2023; trên giấy đăng ký đầu tư: 22/06/2023). Địa bàn thực hiện dự án đầu tư thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn. Trên giấy đăng ký đầu tư, điều 2, những công ty khác sẽ ghi rõ điều kiện được hưởng ưu đãi thuế. Tuy nhiên, của công ty này không thể hiện rõ. Vậy thì công ty vẫn được hưởng ưu đãi thuế theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP phải không? Ngoài ra, khi không thể hiện rõ điều kiện được hưởng ưu đãi thuế trên giấy đăng ký đầu tư. Thế công ty có phải làm thủ tục thay đổi, bổ sung trên giấy đăng ký đầu tư không?

Tổng Cục Thuế trả lời : 

Luật thuế TNDN hiện hành quy định doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng đáp ứng điều kiện về lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư (trong đó có địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn) thì được ưu đãi thuế TNDN.

Trường hợp nếu doanh nghiệp bạn thực tế đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định của Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thì được hưởng ưu đãi thuế theo thực tế đáp ứng.

Việc thay đổi, bổ sung giấy đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

16. Chúng tôi đang lập BCTC năm 2023, thì có phát hiện ra sai sót BCTC năm 2022, sai sót này là sai sót ko trọng yếu, không làm ảnh hưởng tới số thuế TNDN 2022 ( năm 2022 chúng tôi ko phát sinh nghĩa vụ thuế), Vậy chúng tôi có cần phải làm lại quyết toán năm 2022 không?

Tổng Cục Thuế trả lời : 

Theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020 của Chính phủ thì trường hợp DN đã nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm, sau đó phát hiện ra sai sót nhưng sai sót đó không làm ảnh hưởng đến số thuế TNDN phải nộp của kỳ tính thuế năm thì DN không phải nộp Tờ khai bổ sung mà chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung kèm theo tài liệu có liên quan

17. Công ty có thuê nhà của cá nhân (sinh năm 1947 và không có hóa đơn) làm văn phòng đại diện với giá thuê 20trđ/tháng, công ty đã kê khai và nộp thuế môn bài, TNCN, VAT cho cá nhân Vậy quý cục thuế cho cty hỏi : Công ty trả tiền thuê nhà cho cá nhân trên bằng tiền mặt được không ?

Tổng Cục Thuế trả lời : 

Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

 b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

......

2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:

  - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

..."

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản chi nếu không thuộc trường hợp có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì khi thanh toán không cần phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

18. Tháng 11/2022 Cục thuế thanh tra Công ty giai đoạn năm 2021 và truy thu 49 triệu tiền thuế TNDN. Công ty hạch toán Nợ 821 có 3334: 49 triệu. Vậy khi lập tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2022, công ty có phải kê khai khoản 49tr đó vào kì kê khai năm 2022 không hay công ty phải kê khai bổ sung trong năm 2021. mong được Cục thuế trả lời. Xin cảm ơn.

Tổng Cục Thuế trả lời : 

Theo quy định tại Điều 47 Luật QLT số 38/2019/QH14 thì trường hợp cơ quan thuế thực hiện thanh tra và ban hành quyết định xử lý truy thu thuế TNDN thì công ty thực hiện nộp tiền thuế theo Quyết định xử lý VPHC của cơ quan thuế, công ty không phải  khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được thanh tra, kiểm tra.


Nguồn : Tổng Cục Thuế www.gdt.gov.vn

MỘT SỐ CÂU TRẢ LỜI CỦA TỔNG CỤC THUẾ VỀ GIAO DỊCH LIÊN KẾT

 


1. Năm 2022 EBITDA âm thì chi phí lãi vay không được trừ 2022 có được chuyển sang năm 2023 ko? Vì theo điểm b khoản 3, ND 132/2020 chỉ quy định chuyển tiếp đối với CP lãi vay vượt 30% EBITDA (điểm a, khoản 3, ND 132/2020) mà không đề cập đến trường hợp EBITDA âm.

Tổng Cục Thuế trả lời : 

Tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:

“a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;

b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp năm 2023 Công ty có giao dịch liên kết thì phần chi phí lãi vay không được trừ của năm 2022 được chuyển sang kỳ tính thuế năm 2023 khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của năm 2023 thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16.

2. Công ty tôi vay cá nhân là giám đốc công ty. thì có được xem là giao dịch liên kết. Và lãi vay của ngân hàng có bị xác định phần được tính CP hợp lệ không ?

Tổng Cục Thuế trả lời : 

-  Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:

“2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.”

-  Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:

“1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là người nộp thuế) là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại điều 5 Nghị định này.”

- Tại điểm l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:

“l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty vay cá nhân là giám đốc Công ty với mức vốn vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế thì Công ty và cá nhân giám đốc Công ty được xác định là các bên có quan hệ liên kết. Khi đó, nếu giữa Công ty và cá nhân giám đốc phát sinh các giao dịch thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì Công ty thuộc đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh của Nghị định. Trường hợp Công ty thuộc đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh của Nghị định thì tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp xác định theo quy định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành, đồng thời thực hiện theo khoản 3 Điều 16 của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

3. Công ty có khoản vay ngắn hạn 5 tháng chiếm trên 25% vốn chủ sở hữu và có ký phục luc gia hạn khoản vay 2 lần thì khoản vay này có tính là nợ trung và dài hạn hay không? và giao dịch này có được xác định là giao dịch liên kết hay không?

Tổng Cục Thuế trả lời : 

- Tại Điều 10 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ngân hàng Nhà nước quy định:

 “Điều 10. Loại cho vay

Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các loại cho vay như sau:

1. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 (một) năm.

2. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm và tối đa 05 (năm) năm.

3. Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm.”

- Tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định:

“d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;”

 Công ty đối chiếu hợp đồng vay vốn thực tế ký kết theo quy định của Điều 10 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN nêu trên để xác định khoản vay là nợ ngắn hạn hay trung hạn, từ đó xác định quan hệ liên kết theo điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Nguồn : Tổng Cục Thuế 

 


31 tháng 3, 2022

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TIỀN THUÊ NHÀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG - QUYẾT ĐỊNH SỐ 08/2022/QĐ-TTG

 


Quyết định số 08/2022/QĐ-TTG ngày 28/03/2022 quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động. 



Quyết định này quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động có quan hệ lao động đang ở thuê, ở trọ làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực kinh tế trọng điểm.

























 

ĐĂNG KÝ NHẬN BẢNG TIN

LIÊN HỆ QUA MAIL

Email us: ketoan4ckh@gmail.com

BIÊN TẬP : BÍCH PHƯƠNG