14 tháng 3, 2022

TRÍCH MỘT SỐ ĐIỂM TRONG THÔNG TƯ 80/2021/TT-BTC

 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế và nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật quản lý thuế.

Thông tư  này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022. Mẫu biểu khai thuế quy định tại thông tư này được áp dụng đối với các kỳ tính thuế bắt đầu tư ngày 01/01/2022 trở đi , khai quyết toán thuế năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ  quy định tại thông tư này.


Kế Toán Online 4CKH chia sẻ đến các bạn một số điểm trích trong thông tư 80/2021/TT-BTC như sau :

A.I. KHAI THUẾ GTGT :

1.    Kỳ tính thuế GTGT :

-       Khai tháng

-       Khai quý đối với các trường hợp sau :

++ NNT đáp ứng đủ điều kiện doanh thu của năm trước liền kề ( đủ 12 tháng)=< 50 tỷ đồng ( bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hạch toán tập trung )

++ NNT mới hoạt động kinh doanh

++ Doanh thu của sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển trên 50 tỷ đồng.

-       Kỳ khai tháng, quý trọn năm dương lịch

-       NNT đang thực hiện khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý thì gửi văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý đến CQT quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý; sau thời hạn này, tiếp tục khai thuế theo tháng ổn định trọn năm dương lịch

-       NNT tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì NNT phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ đầu tháng của quý tiếp theo. NNT không phải nộp lại HSKT theo tháng của các quý trước đó nhưng phải nộp bảng xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý và phải tính tiền chậm nộp theo quy định.

-       CQT phát hiện NNT không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì CQT phải xác định lại số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số NNT đã kê khai và phải tính tiền chậm nộp theo quy định. NNT phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ thời điểm nhận được văn bản của CQT.

2.    Mẫu biểu khai thuế GTGT :

-       Bỏ : Bảng kê thuế GTGT đã nộp vãng lai ngoại tỉnh mẫu số 01-05/GTGT và thông báo chuyển đổi kỳ khai thuế GTGT từ quý sang tháng mẫu số 07/GTGT.

-       Bổ sung : Văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý mẫu số 01/ĐK-TĐKTT và bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý.

-       Các mẫu HSKT giữ nguyên, bỏ một số chỉ tiêu ( chỉ tiêu 39 TK 01/GTGT(“ Thuế GTGTđã nộp ở địa phương khác của hoạt động SXKD XD, lắp đặt, bán hàng, bất động sản ngoại tỉnh “), bổ sung một số chỉ tiêu phù hợp quy định ( 01/GTGT : BS nút chọn hoạt động khai riêng , thuế GTGT đã nộp khâu NK, thuế GTGT bàn giao; TK 02/GTGT : tên chủ dự án đầu tư; TK 04/GTGT: thu hộ ; TK 05/GTGT : Bỏ bán hàng vãng lai, bs hợp đồng XD )

II. KHAI THUẾ TNCN :

-       NNT chi trả tiền lương, tiền công cho NLĐ làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, theo quy định và nộp HSKT, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu cho CQT quản lý trực tiếp ; nộp số thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào NSNN cho từng tỉnh nơi NLĐ làm việc.

-       Số thuế TNCN xác định cho từng tỉnh theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân ; kỳ tính thuế theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế TNCN và không xác định lại khi quyết toán thuế TNCN.

-       Trường hợp NLĐ được điều chuyển, luân chuyển, biệt phái thì phải căn cứ vào thời điểm trả thu nhập, NLĐ đang làm việc tại tỉnh nào thì số thuế TNCN khấu trừ phát sinh được tính cho tỉnh đó.

-       Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với CQT bao gồm : Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài; cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại VN nhưng được trả từ nước ngoài; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc Tế, Đại Sứ Quán; Lãnh sự quán tại VN chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế; cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.

Thông tư này bãi bỏ:

a) Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ;

b) Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng;

c) Thông tư số 31/2017/TT-BTC ngày 18/4/2017 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng;

d) Thông tư số 208/2015/TT-BTC ngày 28/12/2015 của Bộ Tài chính quy định về hoạt động của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn;

đ) Thông tư số 71/2010/TT-BTC ngày 07/5/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường;

e) Thông tư số 06/2017/TT-BTC ngày 20/01/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung  khoản 1 điều 34a thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của BTC  hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế (đã được bổ sung tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC);

g) Thông tư số  79/2017/TT-BTC ngày 01/8/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung tiết b1 Điểm b Khoản 4 Điều 48 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

 



0 comments:

Đăng nhận xét

 

ĐĂNG KÝ NHẬN BẢNG TIN

LIÊN HỆ QUA MAIL

Email us: ketoan4ckh@gmail.com

BIÊN TẬP : BÍCH PHƯƠNG