Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế và nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật quản lý thuế.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022. Mẫu biểu khai thuế quy định tại thông tư này được áp dụng đối với các kỳ tính thuế bắt đầu tư ngày 01/01/2022 trở đi , khai quyết toán thuế năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại thông tư này.
Kế Toán Online 4CKH chia sẻ đến các bạn một số điểm trích trong thông tư 80/2021/TT-BTC như sau :
A.I. KHAI THUẾ GTGT :
1.
Kỳ
tính thuế GTGT :
-
Khai
tháng
-
Khai
quý đối với các trường hợp sau :
++ NNT đáp ứng đủ điều
kiện doanh thu của năm trước liền kề ( đủ 12 tháng)=< 50 tỷ đồng ( bao gồm cả
đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hạch toán tập trung )
++ NNT mới hoạt động
kinh doanh
++ Doanh thu của sản phẩm
thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển trên 50 tỷ đồng.
-
Kỳ
khai tháng, quý trọn năm dương lịch
-
NNT
đang thực hiện khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý và lựa
chọn khai thuế theo quý thì gửi văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng
sang quý đến CQT quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/01 của năm bắt đầu khai
thuế theo quý; sau thời hạn này, tiếp tục khai thuế theo tháng ổn định trọn năm
dương lịch
-
NNT
tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì NNT phải thực hiện khai
thuế theo tháng kể từ đầu tháng của quý tiếp theo. NNT không phải nộp lại HSKT
theo tháng của các quý trước đó nhưng phải nộp bảng xác định số tiền thuế phải
nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý và phải tính tiền chậm nộp
theo quy định.
-
CQT
phát hiện NNT không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì CQT phải xác định lại số
tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số NNT đã kê khai và phải tính
tiền chậm nộp theo quy định. NNT phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ thời
điểm nhận được văn bản của CQT.
2.
Mẫu
biểu khai thuế GTGT :
-
Bỏ
: Bảng kê thuế GTGT đã nộp vãng lai ngoại tỉnh mẫu số 01-05/GTGT và thông báo
chuyển đổi kỳ khai thuế GTGT từ quý sang tháng mẫu số 07/GTGT.
-
Bổ
sung : Văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý mẫu số 01/ĐK-TĐKTT
và bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai
theo quý.
- Các mẫu HSKT giữ nguyên, bỏ một số chỉ tiêu ( chỉ tiêu 39 TK 01/GTGT(“ Thuế GTGTđã nộp ở địa phương khác của hoạt động SXKD XD, lắp đặt, bán hàng, bất động sản ngoại tỉnh “), bổ sung một số chỉ tiêu phù hợp quy định ( 01/GTGT : BS nút chọn hoạt động khai riêng , thuế GTGT đã nộp khâu NK, thuế GTGT bàn giao; TK 02/GTGT : tên chủ dự án đầu tư; TK 04/GTGT: thu hộ ; TK 05/GTGT : Bỏ bán hàng vãng lai, bs hợp đồng XD )
II. KHAI THUẾ TNCN :
-
NNT
chi trả tiền lương, tiền công cho NLĐ làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm
kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối
với thu nhập từ tiền lương, tiền công, theo quy định và nộp HSKT, phụ lục bảng
xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn
thu cho CQT quản lý trực tiếp ; nộp số thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công vào NSNN cho từng tỉnh nơi NLĐ làm việc.
-
Số
thuế TNCN xác định cho từng tỉnh theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá
nhân ; kỳ tính thuế theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế TNCN và
không xác định lại khi quyết toán thuế TNCN.
-
Trường
hợp NLĐ được điều chuyển, luân chuyển, biệt phái thì phải căn cứ vào thời điểm
trả thu nhập, NLĐ đang làm việc tại tỉnh nào thì số thuế TNCN khấu trừ phát
sinh được tính cho tỉnh đó.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với CQT bao gồm : Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài; cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại VN nhưng được trả từ nước ngoài; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc Tế, Đại Sứ Quán; Lãnh sự quán tại VN chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế; cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.
Thông
tư này bãi bỏ:
a) Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của
Chính phủ;
b) Thông tư
số 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản
lý hoàn thuế giá trị gia tăng;
c) Thông tư
số 31/2017/TT-BTC ngày 18/4/2017 sửa đổi bổ sung một số điều của
Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng;
d) Thông tư
số 208/2015/TT-BTC ngày 28/12/2015 của Bộ Tài chính quy định về hoạt
động của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn;
đ) Thông tư
số 71/2010/TT-BTC ngày 07/5/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn ấn định
thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô,
xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao
dịch thông thường trên thị trường;
e) Thông tư số 06/2017/TT-BTC ngày
20/01/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều
34a thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của BTC hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế (đã được bổ sung tại Khoản 10 Điều 2
Thông tư 26/2015/TT-BTC);
g)
Thông tư số 79/2017/TT-BTC ngày 01/8/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung tiết b1 Điểm b Khoản 4 Điều 48 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế.
0 comments:
Đăng nhận xét